Đảo ngữ của câu điều kiện

Đảo ngữ của câu điều kiện

Cấu trúc đảo ngữ nói chung được dùng khi bạn muốn nhấn mạnh vào hành động, tăng tính biểu đạt và sắc thái trang trọng cho câu văn. Đây là phần ngữ pháp nâng cao mà bạn cần nắm rõ để có đạt điểm số cao trong các bài thi. Hãy cùng Làm chủ tiếng Anh học cấu trúc đảo ngữ câu điều để chắc chắn bạn đạt điểm tuyệt đối trong bài thi nha.

1. Khái niệm đảo ngữ câu điều kiện

1.1. Đảo ngữ câu điều kiện là gì?

Đảo ngữ trong tiếng Anh là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ trong câu để nhấn mạnh một thành phần hay ý nghĩa của câu. Đảo ngữ câu điều kiện xảy ra với mệnh đề “If”. Lúc này các trợ động từ trong câu sẽ đứng đầu mệnh đề.

Cụ thể các trợ động từ như “should” trong câu điều kiện loại 1, “were” trong câu câu điều kiện loại 2 và “had” trong câu điều kiện loại 3. Các từ này sẽ được đảo lên trước chủ ngữ, đứng đầu câu và thay thế cho từ “if”. 

Trong thực tế, các bạn sẽ thường thấy dạng đảo ngữ câu điều kiện loại 2 và 3 phổ biến hơn đảo ngữ câu điều kiện loại 1.

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện:

  • If it is not sunny tomorrow, I won’t go camping near the lake with my friends.

Should it not be sunny tomorrow, I won’t go camping near the lake with my friends.

(Nếu ngày mai trời không nắng, tôi sẽ không đi cắm trại bên hồ với bạn của mình.)

  • If I were you, I’d tell him by his face.

Were I you, I’d tell him by his face.

(Nếu tôi mà là cậu, tôi sẽ mắng thẳng vào mặt hắn ta.)

  • If I had had dinner properly last night, I wouldn’t have been so hungry this morning.

Had I had dinner properly last night, I wouldn’t have been so hungry this morning.

(Nếu tối qua mà tôi ăn bữa tối đầy đủ thì sáng nay tôi đã không đói tới mức vậy.)

1.2. Công dụng đảo ngữ câu điều kiện 

Việc sử dụng cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện sẽ giúp bạn

  • Nhấn mạnh mệnh đề If, mệnh điều kiện (if clause).
  • Biến câu văn trở nên phù hợp với lối viết học thuật, tăng sự trang trọng.
  • Thu gọn mệnh đề điều kiện và toàn bộ câu điều kiện.  

2. Cách đảo ngữ câu điều kiện theo từng loại

Trước khi đến với cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện theo từng loại, hãy chắc chắn rằng bạn đã nắm rõ cấu trúc của các dạng câu điều kiện nhé. Còn nếu chưa, nhanh chóng dành ra 5 phút ôn tập nha.

2.1. Đảo ngữ câu điều kiện loại 0 và loại 1.

Đảo ngữ trong câu điều kiện loại 0 và câu điều kiện loại 1 sẽ giúp câu mang sắc thái lịch sự hơn và thường dùng để đưa ra lời yêu cầu, nhờ vả.

Đảo ngữ với động từ to be:

Should + S + (not) + be + … + S + will/may/can + V

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 1 và loại 0

  • If you are regularly late to work, you won’t get a bonus this month.

Should you be regularly late to work, you won’t get a bonus this month.

(Nếu bạn thường xuyên đi làm muộn, bạn sẽ không được thưởng tháng này.)

  • If the water is frozen, we’ll have ice.

Should the water be frozen, we’ll have ice.

(Nếu đóng băng nước thì chúng ta sẽ có được đá.)

  • If the children are fine, their parents will be happy.

Should the children be fine, their parents will be happy.

(Nếu lũ trẻ đều khỏe mạnh thì bố mẹ của chúng sẽ vui vẻ.)

Đảo ngữ với động từ thường:

Should + S + (not) + V + … + S + will/may/can + V

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 1 và loại 0

  • If you go to work late regularly, you won’t get a bonus this month.

Should you go to work late regularly, you won’t get a bonus this month.

(Nếu bạn thường xuyên đi làm muộn, bạn sẽ không được thưởng tháng này.)

  • If we freeze water, we’ll have ice.

Should we freeze water, we’ll have ice.

(Nếu chúng ta đóng băng nước thì chúng ta sẽ có đá.)

  • If the children feel happy, their parents will be satisfied.

Should the children feel happy, their parents will be satisfied.

(Nếu lũ trẻ thấy vui vẻ thì bố mẹ chúng sẽ hài lòng.)

Lưu ý:

– “should” trong đảo ngữ câu điều kiện loại 1 và loại 0 không có nghĩa là “nên”, dùng should không làm thay đổi nghĩa của mệnh đề IF. 

– Câu chứa mệnh đề IF” gốc không có “should” thì ta mượn trợ động từ “should”, thực hiện đảo ngữ theo cấu trúc trên.

– Nếu mệnh đề IF có “should” thì chỉ cần đảo “should” lên đầu câu.

Ví dụ:

  • If your students should need my help, I’ll be there in 10 minutes. 

Should your students should need my help, I’ll be there in 10 minutes.

(Nếu các học sinh của bạn cần tôi giúp đỡ, tôi sẽ đến đó trong 10 phút.)

2.2. Đảo ngữ câu điều kiện loại 2.

Đảo ngữ trong câu điều kiện loại loại 2 sẽ làm cho sự việc ở mệnh đề IF trở nên nhẹ nhàng hơn. Khi này câu nói được dùng để đưa ra lời khuyên một cách lịch sự.

Đảo ngữ với động từ to be:

Were + S + (not) + … + S + would/might/could + V

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 2

  • If I were you, I would not waste money on legos. 

Were I you, I would not waste money on legos.

(Nếu tớ mà là bạn thì tớ sẽ không đốt tiền vào trò lego tới như vậy.)

  • If I were your boss, I would fire them all. 

Were I your boss, I would fire them all. 

(Nếu tôi là sếp của cậu, tôi sẽ sa thải hết tất cả bọn họ.)

  • If the money were mine, I would give it to my mom. 

Were the money mine, I would give it to my mom. 

(Nếu số tiền đó mà là của tôi, tôi sẽ đưa hết cho mẹ.)

Đảo ngữ với động từ thường:

Were + S + (not) + to V … + S + would/might/could + V

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 2

  • If you listened to my advice, you would not waste money on legos. 

Were you to listen to my advice, you would not waste money on legos.

(Nếu cậu mà nghe lời tớ thì cậu đã không đốt tiền vào trò lego tới như vậy.)

  • If I had the chance, I would fire them all. 

Were I to have the chance, I would fire them all. 

(Nếu tôi có cơ hội, tôi sẽ sa thải hết tất cả bọn họ.)

  • If I owned the money, I would give it to my mom. 

Were I to own the money, I would give it to my mom. 

(Nếu tôi mà có số tiền đó, tôi sẽ đưa hết cho mẹ.)

Lưu ý:

– Đảo ngữ câu điều kiện loại 2 sử dụng to be là “were” cho tất cả các chủ ngữ

– Trong câu chỉ có Ved, không có “were”, ta mượn trợ động từ were đảo lên đầu, chuyển Ved -> to verb

Ví dụ:

  • If you studied at Langmaster, your English would be much better. 

Were you to study at Langmaster, your English would be much better. 

(Nếu bạn học ở Langmaster thì trình độ tiếng Anh của bạn sẽ tốt hơn nhiều.)

– Khi trong câu có sẵn “were”, ta trực tiếp đảo trợ động từ were lên đầu câu, thực hiện theo cấu trúc

2.3. Đảo ngữ câu điều kiện loại 3

Trong khi câu điều kiện loại 3 gốc là khó nhất trong kiến thức về nhóm câu điều kiện thì đảo ngữ câu điều kiện loại 3 lại là dễ nhất. Khi này bạn không cần mượn thêm trợ động từ nào khác. Việc thực hiện đảo ngữ này dùng để đưa ra 1 lời khuyên lịch sự

Đảo ngữ với động từ to be:

Had + S + (not) + been +... + S + would/might/could + have + P2

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 3

  • If you had been luckier, you could have won the jackpot. 

Had you been luckier, you could have won the jackpot. 

(Nếu bạn mà đã may mắn hơn thì bạn đã có thể trúng được giải độc đắc.)

  • If I had not been sad, I would not have cried last night. 

Had I not been sad, I would not have cried last night.

(Nếu tôi mà không buồn thì tôi đã không khóc vào tối ngày hôm qua.)

  • If MU had been the champion, that would have been a big surprise. 

Had MU been the champion, that would have been a big surprise. 

(Nếu MU mà trở thành nhà vô địch thì đó sẽ là điều đáng ngạc nhiên lắm.)

Đảo ngữ với động từ thường:

Had + S + (not) + P2 +... + S + would/might/could + have + P2

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện loại 3

  • If you had found me, I would have given you the clue.

Had you found me, I would have given you the clue.

(Nếu bạn đã tìm được tôi thì tôi đã cho bạn biết gợi ý.)

  • If I had not watched that movie, I would not have cried last night. 

Had I not watched that movie, I would not have cried last night. 

(Nếu tôi mà không xem bộ phim đó thì tôi đã không khóc vào tối ngày hôm qua.)

  • If MU had won the championship, that would have been a big surprise. 

Had MU won the championship, that would have been a big surprise. 

(Nếu MU mà thắng giải đấu thì đó sẽ là điều đáng ngạc nhiên lắm.)

2.4. Đảo ngữ câu điều kiện hỗn hợp

Đây là cấu trúc đảo ngữ kết hợp giữa đảo ngữ câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3. Khi đó ta sẽ có cấu trúc như sau.

Đảo ngữ mix loại 3 và 2:

Had + S + (not) + P2 + S + would/might/could + V

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện hỗn hợp

  • If I had not watched that movie last night, I would not be sad now.

Had I not watched that movie last night, I would not be sad now. 

(Nếu tôi mà không xem bộ phim đó ngày hôm qua thì bây giờ tôi đã không buồn.)

  • If Jack had accepted the proposal, he would be a manager now.

Had Jack accepted the proposal, he would be a manager now.

(Nếu Jack đã đồng ý với lời đề nghị ấy thì giờ đây anh ấy đã làm quản lý rồi.)

Đảo ngữ mix loại 2 và 3:

Were + S + (not) + be/to V, + S + would/might/could + have + P2

Ví dụ đảo ngữ câu điều kiện hỗn hợp

  • If I were you, I would have helped Hanna with her work.

Were I you, I would have helped Hanna with her work.

(Nếu tôi mà là bạn thì tôi đã giúp Hanna hoàn thành công việc.)

  • If I had the chance, I could have become a singer.

Were I to have the chance, I could have become a singer.

(Nếu tôi có cơ hội thì hồi đó tôi đã có thể trở thành ca sĩ.)

3. Lưu ý khi đảo ngữ câu điều kiện

Trong cấu trúc câu điều kiện gốc, mệnh đề IF có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề kết quả. Trong câu đảo ngữ câu điều kiện, mệnh đề IF bắt buộc phải được đặt đứng trước mệnh đề chính.

Ví dụ:

  • If you had been luckier, you could have won the jackpot. (If đứng trước)
  • You could have won the jackpot If you had been luckier. (If đứng sau)

Had you been luckier, you could have won the jackpot. 

(Nếu bạn mà đã may mắn hơn thì bạn đã có thể trúng được giải độc đắc.)

 
Mời liên hệ:

MEE MASTER ENGLISH EASILY

Địa chỉ: Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

Email: lamchutienganh10@gmail.com

Hotline: Ms. Nhung 0397.266.784

Fanpage: https://www.facebook.com/lamchutienganhthuongmai/

Fanpage: https://www.facebook.com/Tổng hợp ngữ pháp tiếng anh tiểu học/